2. Sau những động từ kết
thúc là nguyên âm ‘ㅏ,ㅗ’ thì kết hợp với ‘아야 되다’, ‘하다’
thì chuyển thành ‘해야 되다’, những từ còn lại sẽ kết hợp ‘어야 되다’
1) 친구
생일이에요. 선물을 사야 돼요.
2)
선생님, 내일도 병원에 와야 돼요?
3)
집에 가서 청소해야 돼요. 저녁에 손님이 오세요.
4)
감기에 걸렸어요. 그래서 약을 먹어야 돼요.
5)
책을 읽어야 돼요. 숙제예요.
6)
한국어 CD를 들어야 돼요.
7)
A: 같이 축구할까요?
B: 미안해요.
공부해야 돼요.
3. Ngoài ra thay vì sử dụng
‘아야 hay 어야 되다.’ Thì cũng có thể sử dụng thành ‘아야 hay 어야 하다.’ Sử dụng ‘아야 hay 어야 되다’ trong những tình huống
bình thường, riêng trong văn viết hoặc trong những tình huống trang trọng thường
sử dụng ‘아야 or 어야 하다.’
1) 오늘은
운동을 해야 돼요.
2) 여러분은
운동을 해야 합니다.
<Dịch cuộc trò chuyện>
2.1) Là sinh nhật của bạn . Phải
mua quà mới được.
2.2) Bác
sĩ, ngày mai tôi cũng phải đến bệnh viện
mới được hả?
2.3) Tôi phải về nhà rồi dọn dẹp mới được. Buổi tối có khách đến.
2.4) Bị cảm rồi. Vì
thế, phải uống thuốc mới được.
2.5) Phải đọc sách mới được. Là bài tập.
2.6)
Phải nghe đĩa tiếng Hàn mới
được.
2.7)
A: Chúng ta cùng chơi bóng đá
nhé?
B:Xin lỗi. Tôi phải học
bài mới được.
3.1)
Hôm nay tôi phải tập thể dục mới được.
3.2)
Mọi
người phải tập thể dục.
댓글 없음:
댓글 쓰기